Luật sở hữu căn hộ chung cư và những điều cần phải biết

Luật sở hữu căn hộ chung cư hình ảnh

An ninh, tiện nghi, kích thước phong phú, thiết kế hiện đạigiá thành hợp lí, là một vài trong số rất nhiều các ưu thế của căn hộ chung cư. Thế nhưng, căn hộ chung cư vẫn có những hạn chế nhất định. Để tránh những nguy cơ không đáng có và bảo vệ quyền lợi của mình, khách hàng nên thử tìm hiểu thật cẩn thận về luật sở hữu căn hộ chung cư trước khi đặt bút ký vào hợp đồng mua bán.

1. Người sở hữu căn hộ được dùng tới khi nào?

thời hạn nhà chung cư hình ảnh
Người sở hữu căn hộ được dùng tới khi nào

Thời hạn dùng nhà chung cư được căn cứ theo hai yếu tố: cấp công trình xây dựng, kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư. Khi căn hộ chung cư hết hạn hay bị hư hỏng nặng, cơ quan quản lí nhà ở cấp tỉnh sẽ tiến hành xem xét và xử lí chất lượng công trình tại căn hộ chung cư đấy. Chủ sở hữu vẫn có quyền sử dụng đất tại nhà chung xư, tuy nhiên nếu như chung cư đó bị phá dỡ để xây dựng công trình khác thì đất đai đấy thuộc quyền sở hữu của nhà nước.

2. Chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì nhà chung cư

Chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì nhà
Chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì nhà chung cư

Bảo trì là việc làm thường xuyên theo định kì để duy trì hoạt động cũng như chất lượng của căn hộ chung cư. Căn cứ theo pháp luật, chủ sở hữu phải thực hiện bảo trì riêng và giúp sức kinh phí cho công đoạn bảo trì chung.

3. Quy định về thế chấp và giải chấp căn hộ chung cư

Theo quy định tại Điều 147 của Luật Nhà ở năm 2014, chủ đầu tư dự án có quyến thế chấp căn hộ. Thế nhưng, khi ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, chủ sở hữu phải tiến hành giải chấp căn hộ theo đúng quy định của pháp luật. Vì thế, trước khi quyết định ký kết hợp đồng, người mua nên thử tìm hiểu căn hộ của mình có trong hiện trạng thế chấp hay không. Nếu như cóngay tức thì yêu cầu chủ đầu tư giải chấp và đưa đầy đủ giấy tờ để chắc chắn. Người mua có thể tra cứu trực tuyến mã của tổ chức để biết được dự án có đang trong tình trạng thế chấp hay không thông qua Cục Đăng ký quốc gia giao dịch đảm bảo

4. Quy định về nghĩa vụ bảo lãnh tài chính thông qua ngân hàng

Theo quy định tại Điều 56 của Luật bán hàng bất động sản năm 2014, chủ đầu tư phải có hợp đồng bảo lãnh với ngân hàng thương mại.  Nhằm phòng hờ khi chủ đầu tư không bàn giao nhà đúng thời hạn thì ngân hàng sẽ đứng ra xử lý và bồi thường cho người mua. Vì lẽ đó, người mua cần chú ý nội dung hợp đồng mua căn hộ có điều khoản đấy hay không. Nếu không, yêu cầu chủ sở hữu bổ sung để đảm bảo quyền lợi của mình trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng mua. Người mua nên đáng chú ý lưu ý đến điều khoản này để tránh rủi ro tiền mất tật mang.

quyen-loi-nguoii-mua
quy định về nghĩa vụ bảo lãnh tài chính thông qua ngân hàng

4. Tiến hành giao dịch khi đã hoàn thành xong phần móng của công trình

Theo quy định tại các Điều 55 và 57 của Luật bán hàng bất động sản năm 2014, người mua chỉ ký vào hợp đồng mua bán khi chủ đầu tư đã hoàn thành xong phần móng của công trình. Ngược lại, chủ sở hữu chỉ thực hiện mua bán khi phần móng đã được hoàn thiện. Đồng thờinếu như việc thanh toán chia thành nhiều lần thì số tiền thanh toán đợt trước tiên không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải thích hợp với tiến độ xây dựng tuy nhiên không quá 70% giá trị còn lại. Cụ thể hơn, khi chưa bàn giao căn hộ cho khách hàng thì chủ đầu tư không thể thu tất cả số tiền bán căn hộ bên phía người mua.

Lời kết

Nhìn chung, bất cứ hình thức buôn bán nào cũng có những điều luật riêng của nó và mua bán căn hộ chung cư cũng không ngoại lệ. Tìm hiểu rõ điều luật sở hữu sẽ giúp hạn chế các rủi ro và bảo đảm những quyền lợi cá nhân của mình khi mua bán căn hộ chung cư. Mong rằng những thông tin mà Timcanhovn cung cấp có khả năng giúp bạn đọc có lựa chọn đúng đắn và an toàn khi mua bán mua loại hình bất động sản này.

Xem thêm: https://timcanho.vn/chung-cu-mini-la-gi/

Hảo Hảo – Tổng hợp, chỉnh sửa

(Nguồn tổng hợp: nhadatbinhduong, bds123, dantri)