Nơi cư trú là gì? Việc xác định nơi cư trú có ý nghĩa rất quan trọng đối với cá nhân. Nếu không hình dung được nơi cư trú là gì. Qua bài viết dưới đây Timcanho.vn sẽ cung cấp thêm nhiều thông tin hữu ích bạn cần biết, cùng theo dõi nhé!
Mục Lục
Nơi cư trú là gì?
Định nghĩa về nơi cư trú được coi là khá ngắn gọn tuy nhiên không ít người vẫn nhầm lẫn với các group khái niệm tương tự. Vậy các chú ý có sự liên quan đến nơi cư trú là gì.
Nơi cư trú được xem như hợp pháp đối với công dân nước ta và công dân nước ngoài định cư tại nước ta là chỗ ở mà công dân đó sinh sống đều đặn. Tại nơi cư trú, công dân có quyền và nghĩa vụ đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Sau khi đã đăng ký thì địa chỉ này sẽ chủ đạo thức là địa chỉ thường trú hoặc tạm trú của bạn.
Xin chú ý rằng “chỗ ở” được thừa nhận là nơi cư trú cũng phải đạt cho được các chuẩn xác do Pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa nước ta đề ra. Theo đó, chỗ ở này có khả năng bao gồm các dạng sau:
- Nhà ở.
- Các phương tiện bảo đảm được mục đích và chiều lòng đầy đủ điều kiện sinh hoạt của cá nhân hoặc hộ gia đình như tàu, thuyền,…
- Các mô hình nhà khác đáp ứng được nhu cầu sinh sống của cá nhân, hộ gia đình.
Xem thêm Bất Động Sản là gì? Và kinh doanh Bất Động Sản là gì ?
Nơi cư trú của cá nhân là gì ?
Quyền tự do đi lại và xác định nơi cư trú trên lãnh thổ Viet Nam là một quyền đặc biệt của cá nhân được Hiến pháp năm 2013 ghi lại và xác nhận.
Quy định về quyền cư trú của cá nhân ?
Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đều đặn sinh sống; nếu như không lựa chọn được nơi người đó thường xuyên sinh sông thì nơi cư trú là nơi người đấy đang sinh sống. Nơi cứ trú của người chưa thành niên, người được giám hộ là nơi cư trú của cha, mẹ, của người được giám hộ.
Nếu như cha mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của con chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên đều đặn chung sống. Tuy vậy, người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác nếu được cha mẹ hoặc người giám .hộ thừa nhận hoặc pháp luật có quy định. Vợ chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận (các đỉều 41,42,42 BLDS năm 2015).
Nơi cư trú được ghi theo địa chỉ nào?
Dựa vào những quy định về nơi cư trú đã bổ sung ở trên thì khi điền thông tin về nơi cư trú, người dân có thể ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú đều được.
Trong hoàn cảnh không chọn lựa được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại.
Quy định chi tiết về bí quyết lựa chọn nơi cư trú là gì?
Hiện nay, theo Luật Cư trú thì các hoàn cảnh gây tranh cãi khi lựa chọn nơi cư trú có thể được giải quyết như sau:
– Đối với các đối tượng là trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi thì nơi cư trú hợp pháp sẽ được tính mặc định là nơi cư trú của bố mẹ. Trong hoàn cảnh bố mẹ đã ly dị, ly thân theo quyết định của Tòa án và hai người có nơi cư trú khác nhau thì trẻ có thể được tính nơi cư trú theo bố hoặc mẹ nhưng phải thường xuyên chung sống với trẻ
– Đối với các đối tượng mục tiêu là người đang được giám hộ theo Pháp luật thì nơi cư trú là gì? Nơi cư trú của họ sẽ là nơi cư trú của người hành động giám hộ.
– Đối với các đối tượng mục tiêu là vợ hoặc chồng thì nơi cư trú sẽ là nơi họ thường xuyên chung sống. Trong một số hoàn cảnh quan trọng thì mỗi người có thể có nơi cư trú không giống nhau nếu như đã deal thành công.
– Đối với các đối tượng mục tiêu là quân nhân, là cán bộ đang hành động nghĩa vụ quân sự hoặc đang chiều lòng trong lực lượng công an, quân đội thì nơi cư trú chủ đạo là địa điểm đóng quân. Riêng đối với sĩ quan, quân nhân đã được xét chuyên nghiệp, công nhân sự chức quốc phòng có khả năng không phải đơn vị đóng quân nếu họ đã có Hộ khẩu thường trú hợp pháp.
Trình tự, thủ tục khai báo nơi cư trú
Điều 4 Nghị định 62/2021 hướng dẫn việc khai báo nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:
Bước 1: Đến cơ quan đăng ký cư trú để khai báo
Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, gồm có Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương ở nơi không có công ty hành chính cấp xã (theo khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú)
Xem thêm Tổng hợp những kinh nghiệm kinh doanh bất động sản thành công
Bước 2: cung cấp tất cả thông tin nơi cư trú cho cơ quan có thẩm quyền
– Nơi cư trú là gì? Nội dung xác nhận tất cả thông tin cư trú bao gồm các thông tin căn bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú.
– Cơ quan đăng ký cư trú kiểm duyệt, xác minh nội dung nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, thu thập thông tin từ cha, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc người thân yêu thích khác của công dân. Trường hợp cần thiết, có văn bản đề xuất cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm duyệt, xác minh và bổ sung thông tin.
– Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định nội dung công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề xuất công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu như thấy cần thiết. Thời hạn kiểm duyệt, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm duyệt, xác minh lần đầu.
Bước 3: Được cấp số định danh, giấy công nhận thông tin về cư trú
Sau khi kiểm duyệt, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân nước ta và nội dung mà công dân đã khai báo là chuẩn xác thì cơ quan đăng ký cư trú làm thủ tục không thể thiếu để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu đất nước về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân nếu như công dân đó chưa có số định danh cá nhân.
Cơ quan đăng ký cư trú có nhiệm vụ cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và Thông báo, cấp giấy công nhận tất cả thông tin cư trú cho công dân.
Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào giấy xác nhận tất cả thông tin cư trú của công dân và nội dung của công dân trên Cơ sở dữ liệu đất nước về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ có sự liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.
Xem thêm Thẩm định giá bất động sản là gì? Có nên làm thẩm định?
Bước 4: Đăng ký thường trú, tạm trú sau khi được công nhận nội dung cư trú
Nơi cư trú là gì? Người đã được cấp giấy công nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú.
Hoàn cảnh vẫn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú tuy nhiên có điều chỉnh về nội dung nhân thân thì phải khai báo lại với Công an cấp xã nơi đã cấp giấy công nhận để kiểm tra, cập nhật thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu đất nước về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Qua bài viết trên Timcanho.vn đã cung cấp mọi thông tin bạn cần biết về nơi cư trú là gì? Quy định của nơi cư chú. Hy vọng với những thông tin trên của bài viết sẽ hữu ích với các bạn đọc. Cảm ơn các bạn vì đã dành thời gian để xem qua bài viết này nhé!
Lộc Đạt – Tổng hợp
Tham khảo ( batdongsan.com.vn. luatvietnam.vn, reti.vn, … )